UBND QUẬN: CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TTYTDP QUẬN: Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Số....../
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày … tháng … năm 2015
BÁO CÁO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG BỆNH PHONG
TỪ NĂM 2005 ĐẾN NĂM 2015
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực y tế ………
TTYTDP luôn đảm bảo có 2 cán bộ chuyên khoa da liễu quản lý chương trình phong, các bệnh hoa liễu, da liễu thực hiện nhiệm vụ chuyên môn khám, quản lý cấp phát thuốc, kiểm tra giám sát báo cáo, goa ban hoạt động tuyến thành phố và tuyến phường/xã tháng , quý, năm.
Đối với: trạm y tế phường/xã có 01 cán bộ phụ trách chương trình Phong, da liễu, hoa liễu, quản lý và theo dõi trực tiếp bệnh nhân. Thực hiện các báo cáo chuyên môn theo định kỳ. Hàng năm tham dự các lớp tập huấn về công tác phòng chống bệnh Phong, hoa liễu, da liễu.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG:
1. Hoạt động khám phát hiện và quản lý bệnh nhân:
1.1. Phát hiện bệnh nhân phong mới: từ năm 2005 đến 2015 nhìn chung bệnh nhân mới giảm dần theo năm đến năm 2014 :......< 0,2/ 10.000 , trong đó đa số là bệnh nhân tự phát hiện, bệnh rải rác khắp các phường/xã. Số bệnh nhân tàn tật độ 2 trong bệnh nhân phong mới giảm dần theo năm và hiện tại dưới 15% .
Stt |
Chỉ số hoạt động CT PCBP |
Năm 2005 |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
|
1 |
Bệnh nhân phong mới phát hiện |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
Tỉ lệ MB trong bệnh nhân phong mới (%) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
Tỉ lệ trẻ em trong bệnh nhân phong mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
Xét nghiệm Fb(+) /MB |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
1.2. Điều trị và quản lý bệnh nhân:
-Thực hiện khám nhanh (2 bước) những phường/xã 3 năm liền có bệnh nhân phong mới.
- Tổ chức khám phát hiện bệnh nhân mới những khu phố có bệnh nhân Phong, nơi có dịch tể bệnh phong cao.
-Tổ chức khám tiếp xúc 100% số người trong gia đình bệnh nhân phong mới và giám sát.
-Khám phối hợp lồng ghép các chuyên khoa khác: lao, bướu cổ, tâm thần…
-Tất cả bệnh nhân mới được ĐHTL tại y tế cơ sở, bảo đảm bệnh nhân hoàn thành đúng thời gian điều trị, hạn chế tối đa bệnh nhân bỏ trị.
- Nhìn chung từ năm 2005 đến năm 2015 100% bệnh nhân phong mới được điều trị đều và không có bệnh nhân bỏ trị. Thể MB giám sát 05 năm, thể BP giám sát 03 năm, các bệnh nhân tàn tật sau giám sát chuyển qua chăm sóc tàn tật.
Bệnh nhân đang quản lý |
Năm 2005 |
Năm 2006 |
Năm 2007 |
Năm 2008 |
Năm 2009 |
Năm 2010 |
Năm 2011 |
Năm 2012 |
Năm 2013 |
Năm 2014 |
Năm 2015 |
Tổng số bệnh nhân đang quản lý |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đang đa hoá tri liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số bệnh nhân đang giám sát |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số ngừng giám sát còn săn sóc tàn tật |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số bệnh nhân bị phản ứng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mức bao trùm đa hoá trị liệu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Truyền thông giáo dục sức khoẻ về bệnh phong:
- Năm 2005 – 2015 để đạt được tiêu chuẩn thứ 4 trong 4 tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong của Bộ Y Tế ban hành, cùng với Da Liễu của phường/xã, TTYTDP quận/huyện:…… đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ bằng nhiều hình thức: Truyền thông trong trường học phổ thông cơ sở, phát tờ rơi tờ bướm có hình, tập huấn cho ... giáo viên trường phổ thông cơ sở trên địa bàn quận/huyện.
3. Phòng chống tàn tật:
Hướng dẫn phòng ngừa tàn tật, tập vật lý trị liệu và chuyển bệnh viện Da Liểu phẩu thuật (bảng tàn tật)
Hoạt động phẩu thuật cho bệnh nhân phong mang lại kết qủa cao, điều trị lành sẹo lỗ đáo viêm xương tương đối tốt, thực hiện chăm sóc lỗ đáo tích cực cho bệnh nhân hướng dẫn cho bệnh nhân cách tự chăm sóc
Nhờ sự phối hơp giữa phòng nghừa tàn tật và vật lý trị liệu nên tàn tật thêm ngày càng giảm.
II. KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI.
1.Thuận lợi :
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, bệnh viện Da Liễu, UBND quận………., Sở Y Tế Tp . Hồ Chí Minh, chính quyền địa phương và được sự hổ trợ của phòng Giáo dục đã đưa truyền thông bệnh phong vào Trường phổ thông cơ sở.
- Sự giúp hổ trợ hợp tác rất hiệu quả của bệnh viện Da Liễu trên nhiều lĩnh vực từ tập huấn nâng cao kỹ năng, phục hồi chức năng và phục hồi kinh tế xã hội
- Công tác phát hiện thụ động ngày càng hiệu quả. Xã hội hoá trong phong chống phong ngày càng được quan tâm
2.Khó Khăn:
- Truyền thông giáo dục sức khoẻ về bệnh phong trong Ban ngành đoàn thể cũng như trong các Trường phổ thông cơ sở mặc dù đã thực hiện được nhưng chưa có sự chỉ đạo phối hợp các Ban ngành có liên quan (phòng Giáo dục, Ban ngành đoàn thể…) từ quận/huyện………. xuống địa phương nên khi thực hiện cũng gặp khó khăn và nhất là trong năm 2015 Tp. Hồ Chí Minh tiến hành loại trừ bệnh phong nên rất cần sự hổ trợ chỉ đạo của các cấp lãnh đạo.
- Trong năm 2014 kinh phí giảm nhiều nên ảnh hưởng đến hoạt động của chương trình nhất là về công tác truyền thông và phòng chống tàn tật.
- Phục hồi kinh tế xã hội: chưa có sự hợp tác chặt chể giữa các Ban nghành liên quan trong công tác phục hồi kinh tế xã hội cho bệnh nhân phong.
3. Kiến nghị
III. KẾ HOẠCH SAU LOẠI TRỪ BỆNH PHONG.
Tiến tới loại trừ bệnh phong cấp huyện theo 4 tiêu chuẩn của Bộ Y tế.
1.Thực hiện tiêu chuẩn mục tiêu theo 4 tiêu chí:
- Tiêu chí 1: Trong 03 năm liên tục tính đến thời điểm kiểm tra có tỷ lệ lưu hành bệnh phong dưới 0,2/10.000 dân.
- Tiêu chí 2: 100% người bệnh phong khuyết tật được chăm sóc khuyết tật và phục hồi chức năng.
- Tiêu chí 3: 100% người bệnh phong được hòa nhập cộng đồng và không có sự phân biệt đối xử, kỳ thị người bệnh phong.
- Tiêu chí 4: 100% người bệnh phong nghèo có khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng có nhà ở.
2. Hoạt động thực hiên sau năm 2015
Đẩy mạnh công tác khám phát hiện và điều trị bệnh phong:
Phát hiện và điều trị sớm hạn chế tàn tật và lây lan trong cộng đồng.
-Thực hiện khám nhanh (2 bước) những phường/xã 3 năm liền có bệnh nhân phong mới.
- Tổ chức khám phát hiện bệnh nhân mới những khu phố có bệnh nhân nhóm nhiều khuẩn, nơi có dịch tể bệnh phong cao
-Tổ chức khám tiếp xúc 100% số người trong gia đình bệnh nhân phong mới và giám sát.
-Khám phối hợp lồng ghép các chuyên khoa khác: lao, bướu cổ, tâm thần…
Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khỏe:
Nhằm truyền thông cho cộng đồng biết các dấu hiệu sớm của bệnh phong làm giảm tỉ lệ tàn tật và không còn kỳ thị đối với bệnh phong (tiêu chuẩn 4)